Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô của Bảo hiểm Quân Đội (MIC)

Theo Nghị định số: 03/2021/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 01 năm 2021, Chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Đối tượng áp dụng của Nghị định 03/2021/NĐ-CP bao gồm:

  • Chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
  • Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

1. Giới thiệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe ô tô?

1.1. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe ô tô là gì?

Căn cứ theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan hiện nay thì Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe ô tô (Gọi tắt là: Bảo hiểm bắt buộc ô tô) là một loại hình bảo hiểm xe cơ giới mà chủ xe cơ giới bắt buộc phải tham gia theo quy định của pháp luật khi tham gia giao thông hoặc hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nếu không có loại bảo hiểm này thì chủ xe ô tô được hiểu là vi phạm luật giao thông và sẽ bị xử phạt theo các thông tư hướng dẫn về xử phạt hiện hành.

1.2. Ý nghĩa của bảo hiểm bắt buộc xe ô tô

Ý nghĩa của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bắt buộc xe ô tô cũng như xe cơ giới nói chung được thể hiện qua các khía cạnh sau:

  • Bảo vệ tài chính cho chủ xe cơ giới: Khi có tai nạn xảy ra do xe cơ giới gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho bên thứ ba hoặc hành khách bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, và tài sản trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm. Điều này giúp chủ xe cơ giới giảm bớt gánh nặng tài chính khi xảy ra rủi ro.
  • Bồi Bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba và hành khách: Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đảm bảo rằng những người bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra bởi xe cơ giới sẽ được bồi thường một cách hợp pháp và kịp thời. Điều này bao gồm các thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản. Mức trách nhiệm bảo hiểm cho thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn. Đối với thiệt hại về tài sản, mức trách nhiệm là 50 triệu đồng/vụ tai nạn đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và 100 triệu đồng/vụ tai nạn đối với xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng.
  • Góp phần đảm bảo an toàn giao thông: Thông qua Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, một phần phí bảo hiểm sẽ được dùng để chi cho các hoạt động như hỗ trợ nhân đạo, đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ, và tuyên truyền giáo dục về an toàn giao thông. Quỹ này cũng chi hỗ trợ cho lực lượng công an trong công tác phối hợp, đề phòng và chống gian lận bảo hiểm

1.3. Các loại xe cơ giới thuộc đối tượng bảo hiểm bắt buộc

  • Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
  • Xe máy chuyên dùng: xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Như vậy, xe ô tô là một trong những phương tiện xe cơ giới thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Vì xe ô tô thuộc nhóm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, nên chủ xe ô tô bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Việc tham gia bảo hiểm bắt buộc ô tô nhằm đảm bảo trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản cho bên thứ ba và hành khách trong trường hợp xảy ra tai nạn do xe ô tô gây ra.

2. Điều khoản, mức trách nhiệm và biểu phí bảo hiểm bắt buộc ô tô

Các thông tin về điều khoản, mức trách nhiệm và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô được quy định chi tiết trong các văn bản pháp luật sau:
  • Nghị định 03/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nghị định này đưa ra các quy định chung, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, các nguyên tắc tham gia bảo hiểm, phạm vi bồi thường thiệt hại, các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, và các vấn đề liên quan khác.
  • Thông tư 04/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Thông tư này quy định cụ thể về phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, tỷ lệ chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ, quy trình thủ tục chi hỗ trợ nhân đạo, và các vấn đề khác. 

Nguyên tắc tham gia bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phải tuân theo các điều kiện, mức phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định trong Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Với mỗi xe cơ giới, chỉ có một hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự duy nhất có hiệu lực. Ngoài bảo hiểm bắt buộc, chủ xe có thể thỏa thuận mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng.

2.1. Quy định về điều khoản bảo hiểm

  • Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho các thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ ba do xe cơ giới gây ra
  • Doanh nghiệp bảo hiểm cũng bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra
  • Nghị định 03/2021/NĐ-CP cũng quy định rõ các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, trong đó có hành động cố ý gây thiệt hại, người lái xe gây tai nạn bỏ chạy, người lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện
bao hiem bat buoc tnds o to
Điều khoản bảo hiểm bắt buộc TNDS ô tô được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật Việt Nam

2.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm

– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn

– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

a) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy: 50 triệu đồng/vụ tai nạn.

b) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng: 100 triệu đồng/vụ tai nạn

2.2. Quy định về mức phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm:
  • Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự.
  • Bộ Tài chính quy định phí bảo hiểm dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tương ứng với điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, mức độ rủi ro theo loại xe cơ giới và mục đích sử dụng
  • Doanh nghiệp bảo hiểm có thể điều chỉnh tăng phí bảo hiểm tối đa 15% dựa trên lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và khả năng chấp nhận rủi ro của mình
  • Phí bảo hiểm được quy định cụ thể cho từng loại xe trong Phụ lục I của Thông tư 04/2021/TT-BTC. Mức phí cụ thể của từng loại xe áp dụng theo bảng phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc ô tô dưới đây:
biểu phí bảo hiểm bắt buộc ô tô mic
Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô áp dụng theo Thông tư 04/2021/TT-BTC của bộ Tài Chính ban hành ngày 15 tháng 01 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2021.

Ngoài ra, Thông tư số 04/2021/TT-BTC cũng quy định phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác:

▪️ Xe tập lái: Phí bảo hiểm tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại với xe ô tô không kinh doanh vận tải, xe ô tô chở hàng nêu trên.

▪️ Xe Taxi: Phí bảo hiểm tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi.

▪️ Xe cứu thương: Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe vừa chở người vừa chở hàng (pickup, minivan) kinh doanh vận tải.

▪️ Xe chở tiền: Phí bảo hiểm tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe ô tô không kinh doanh vận tải dưới 6 chỗ ngồi.

▪️ Xe đầu kéo rơ-moóc: Phí bảo hiểm tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ moóc.

▪️ Máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phí bảo hiểm tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn (phí bảo hiểm của máy kéo là phí của cả máy kéo và rơ moóc).

▪️ Xe buýt: Phí bảo hiểm tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi.

▪️ Đối với các loại xe ô tô chuyên dùng khác: 

  • Xe quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải
  • Xe không quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn.

3. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP chủ Chính Phủ quy định về thời hạn và hiệu lực bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe cơ giới, cụ thể:

3.1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới

Thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định cụ thể như sau:
– Thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, tối thiểu là 1 năm và tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ nếu thời hạn này trên 1 năm
– Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 1 năm:
  • Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời gian tham gia giao thông dưới 1 năm.
  • Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm.
  • Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

– Chủ xe có thể điều chỉnh thời hạn bảo hiểm của các xe khác nhau để đưa về cùng một thời điểm quản lý, thời hạn bảo hiểm có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo sẽ tuân theo quy định chung.

3.2. Hiệu lực bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới

– Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm

– Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

Như vậy, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thường là từ 1 đến 3 năm, tùy thuộc vào loại xe và thời hạn kiểm định, và hiệu lực bảo hiểm sẽ bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên giấy chứng nhận

4. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc ô tô được quy định trong Nghị định 03/2021/NĐ-CP và Thông tư 04/2021/TT-BTC

Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới được quy định trong Nghị định 03/2021/NĐ-CP và Thông tư 04/2021/TT-BTC, tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi của người bị thiệt hại do tai nạn giao thông. Dưới đây là các nguyên tắc bồi thường chính:

4.1. Phạm vi bồi thường thiệt hại

– Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho các thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra
– Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm cũng bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra
(Bên thứ ba là người bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ người lái xe, người trên chính chiếc xe đó, và chủ sở hữu xe (trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó)

4.2. Mức bồi thường bảo hiểm

a) Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định tại Phụ lục I của Nghị định 03/2021/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại, nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I
  • Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn
  • Ví dụ, các trường hợp chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật được giải quyết bồi thường 100% mức trách nhiệm bảo hiểm. Các trường hợp tổn thương bộ phận khác được bồi thường theo tỷ lệ phần trăm tổn thương nhân với mức trách nhiệm bảo hiểm.
  • Trong trường hợp nhiều xe gây tai nạn, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm
  • Nếu tai nạn do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định

b) Mức bồi thường thiệt hại đối với tài sản được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm

  • Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn
  • Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng gây ra là 100 triệu đồng/vụ tai nạn
c) Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện
d) Nếu có nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc cho cùng một xe, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên

4.3. Tạm ứng bồi thường

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
  • Nếu xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường, mức tạm ứng là 70% mức bồi thường bảo hiểm đối với trường hợp tử vong và 50% đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu
  • Nếu chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường, mức tạm ứng là 30% mức trách nhiệm bảo hiểm đối với trường hợp tử vong và 10% đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu

4.4. Hồ sơ bồi thường

  • Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu liên quan đến xe, người lái xe, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản, biên bản tai nạn từ cơ quan công an, và biên bản giám định
  • Doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên liên quan để thu thập hồ sơ bồi thường

4.5. Thời gian giải quyết bồi thường

* Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, người lái xe và bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan để thực hiện việc giám định tổn thất
* Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải ra quyết định bồi thường, nếu từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do

4.6. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường

  • Thiệt hại do hành động cố ý gây ra của chủ xe, người lái xe
  • Người lái xe gây tai nạn bỏ chạy
  • Người lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện
  • Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp (giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại)
  • Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm
  • Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn
  • Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt như vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt
  • Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất
Tóm lại, nguyên tắc bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới là đảm bảo quyền lợi của người bị thiệt hại một cách nhanh chóng và công bằng, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới

Văn bản pháp luật tham khảo

– Nghị định 03/2021/NĐ-CP Ngày 15 tháng 01 năm 2021

– Thông tư 04/2021/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 03/2021/NĐ-CP

– Phụ lục 1: Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng

Tổng đài tư vấn bảo hiểm

Xin vui lòng để lại thông tin, chuyên viên MIC sẽ liên lạc sớm nhất tới bạn!
  • Website tư vấn và bán bảo hiểm trực tuyến MIC
  • Địa chỉ:Tòa nhà Việt Á - Số 9 Phố Duy Tân - Phường Dịch Vọng Hậu - Cầu Giấy - Hà Nội
  • Phone: 0976.876.532
  • Email: hotromic@gmail.com
  • Website: https://baohiemmic.vn







    Chuyên gia tư vấn

    Tôi là Ngọc. Tôi đã giúp gần 3000 người hiểu hơn về ý nghĩa của Bảo hiểm và hỗ trợ trên 300 người nhận Quyền lợi bảo hiểm. Vì vậy, tôi cam kết sẽ mang đến cho bạn chương trình bảo hiểm phù hợp nhất, mức phí hợp lý nhất với mong muốn của bạn..